Trong mấy ngày qua có vài người bạn đang học thiền, gọi phone tâm sự với tôi về “Thiền” Thật ra điều này khó nói hết, tuy nhiên tôi cũng cố gắng nêu lên một số điều theo hiểu biết của tôi, đồng thời cơ hội này tôi muốn chia sẻ với các bằng hữu xa gần về những gì có liên quan đến thiền với sự đúng sai và lợi ích của nó.v.v.
Như vậy “Thiền” là gì ? đây là một phương pháp thực hành rèn luyện tâm trí có nguồn gốc từ các truyền thống tâm linh và tôn giáo phương Đông, đặc biệt là Phật giáo, Ấn Độ giáo, Đạo giáo và sau này lan rộng ra nhiều nền văn hóa khác. Mục đích của thiền là đưa tâm trí con người về với trạng thái tĩnh lặng, sáng suốt, nhận biết rõ ràng và không bị chi phối bởi các vọng tưởng (ý nghĩ lăng xăng). Sau đây là những cơ bản về thiền.
Về cơ bản, thiền có thể hiểu như thế nào?
1- Sự tập trung sâu sắc vào một đối tượng như (hơi thở, âm thanh, hình ảnh, cảm giác, v.v.). để đạt trạng thái an tĩnh.(loại này gọi là thiền định (Samatha).
2- Quan sát nội tâm: Nhận biết và quan sát suy nghĩ, cảm xúc của mình mà không phán xét. Đây là loại Thiền quán (Vipassana) nó chú trong sự quan sát cảm thọ, suy nghĩ và hiện tượng xảy ra trong thân tâm để phát triển tuệ giác.
3- Buông bỏ mọi ý nghĩ rối bồi: Làm dịu lại dòng suy nghĩ và đưa tâm về trạng thái tỉnh thức không bị căn thẳng, hoàn toàn chú tâm vào hiện tại không phán xét, đó là loại thiền (Mindfulness Meditation)
4-Thiền Từ bi (Metta) Tạo năng lượng yêu thương, lòng từ bi cho chính mình và người khác.
Đó là vài điểm chính của thiền mà nhiều người thường áp dụng, tuy nhiên thiền có nhiều hình thức khác nhau không thể nói hết được, chúng tôi chỉ nêu một số hình thức phổ biến nhất hiện nay mà nhiều người đang thực hiện và luyện tập. Dù bất kỳ loại thiền nào, điều quan trọng là chúng ta phải biết lợi ích của thiền là gì. Sau đây là những điều mà khoa học đã chứng minh sự lợi ích của thiền như sau:
- Giảm căng thẳng, lo âu, trầm cảm.
- Cải thiện giấc ngủ, tăng khả năng tập trung.
- Tăng cường sức khỏe tâm thần và thể chất.
- Giúp nhận diện và buông bỏ những thói quen tiêu cực.v.v.
Tuy nhiên, ngoài những điều vừa nêu trên, cũng có một số lý do khác khiến người ta tu tập thiền như sau đây.
–1. Tìm kiếm sự bình an nội tại. Một số người đến với thiền vì sự căng thẳng, vì họ cảm thấy đời sống quá ồn ào, bất an và họ cần sự tĩnh lặng để cảm nhận sâu sắc hơn về chính mình và cuộc sống.
– 2. Tăng sự sáng tạo và trực giác. Khi tâm trí được làm dịu qua thiền, những ý tưởng sáng tạo và cảm hứng sâu sắc thường xuất hiện. Nhiều nghệ sĩ, nhạc sĩ, nhà văn dùng thiền như một cách kết nối với chiều sâu bên trong nội tâm.
– 3.Tìm hướng đi hoặc ý nghĩa cuộc sống. Có người tìm đến thiền khi đứng trước khủng hoảng hiện sinh (existential crisis), để chiêm nghiệm về sự sống, cái chết, mục đích tồn tại, và những giá trị thực sự.
– 4. Phát triển tâm thức hoặc khám phá bản thể. Trong các truyền thống như Phật giáo hay Advaita Vedanta, thiền là công cụ để thấy rõ bản chất “không ngã”, buông bỏ cái tôi và kinh nghiệm sự hợp nhất với toàn thể.
– 5. Hồi phục sau tổn thương tâm lý hoặc mất mát. Thiền giúp con người chấp nhận thực tại, đối diện với cảm xúc đau buồn và dần chữa lành nội tâm.
– 6. Làm giàu đời sống tinh thần thường nhật. Nhiều người thực hành thiền để sống trọn vẹn hơn từng khoảnh khắc trong chánh niệm, ví dụ như nghe nhạc sâu sắc hơn, yêu thương, tỉnh thức hơn.v.v.
Ngoài việc thiền để rèn luyện tâm trí, giảm căng thẳng, hay phát triển tâm linh, thiền thường được xem là tích cực, nhưng không phải lúc nào cũng phù hợp hoặc an toàn cho tất cả mọi người, đặc biệt nếu thực hành không đúng cách, thiếu hướng dẫn hoặc có nền tảng tâm lý nhạy cảm sẽ gây những phản ứng phụ. Chúng tôi xin được nêu lên những tác hại hoặc rủi ro tiềm ẩn của thiền sau đây.
- – Khơi dậy ký ức hoặc cảm xúc tiêu cực mạnh. Khi tâm trí được tĩnh lặng lại, những ký ức đau buồn, chấn động hoặc cảm xúc bị dồn nén.v.v. lúc đó có thể xuất hiện lên khiến người hành thiền rơi vào trạng thái hoảng loạn, bất an hoặc trầm cảm. (Đặc biệt là những người từng trải qua rối loạn căng thẳng sau những chấn thương tâm lý)
- – Bị trầm cảm hoặc lo âu tăng lên. Một số người, sau thời gian hành thiền, cảm thấy mất kết nối với thế giới xung quanh, mất hứng thú sống, có thể rơi vào trạng thái mất phương hướng hoặc lo âu trong cuộc sống.
- – Mất cân bằng tâm lý hay còn gọi là “khủng hoảng tâm linh” Một số người sau khi thiền nhiều, đặc biệt là thiền quán sâu, có thể rơi vào trạng thái gọi là “spiritual bypassing” (vượt qua/bỏ qua tâm linh) hoặc “khủng hoảng tâm linh”, cảm thấy hoang mang về bản ngã, thực tại, hoặc cảm thấy xa lạ với chính mình.
- – Ảnh hưởng thần kinh (rối loạn cảm giác hoặc ảo giác). Một số người có thể gặp cảm giác như thân thể bị biến đổi ví dụ bị ngứa ngáy, mất cảm giác, nhìn thấy ánh sáng lạ, nghe tiếng lạ, hoặc trạng thái như đang xuất thần.v.v. Điều này có thể gây hoang mang nếu không được điều chỉnh hay hướng dẫn rõ hơn có thể làm rối loạn tâm thần tiềm ẩn (nhiều vị Thiền sư cho là (loạn phân ly hay loạn lưỡng cực).
- – Xa rời thực tại. Nhiều người quá say mê thiền và cố gắng tiến đến trạng thái “trống không” mà tránh né cuộc sống thực tế, trách nhiệm và cảm xúc. Điều này khiến đời sống trở nên rối loạn hoặc nghèo nàn về mặt nhân bản.
Đó chỉ là một số hiểu biết thông thường, chúng tôi không đào sâu vào cốt lõi như các vị Thiền sư truyền dạy, đây chỉ là những học hỏi trên sách vở, trên kinh điển, trên kinh nghiệm và thực hành rất riêng của chúng tôi. Bây giờ chúng tôi xin trình bày về cách ngồi thiền như thế nào mới thích ứng với mọi người. Đây có thể là phương cách riêng của từng cá nhân nếu không đúng xin thông cảm.
* Cách ngồi thiền.
-Chúng ta không nên ngồi xếp bằng đôi chân vì cơ thể mỗi người khác nhau gây nhiều trở ngại. Theo chúng tôi thì không bắt buộc phải xếp bằng (nên ngồi khoanh chân thông thường khi cảm thấy thoải mái) hay một cách khác chọn tư thế kiết già (full lotus), bán kiết già (half lotus), hay tư thế thiền của người Miến Điện (Burmese position) hai chân xếp bằng, để song song trước mặt, không chồng lên nhau. Tại sao chúng tôi nêu lên những lý do đó vì có rất nhiều người trở ngại khi thực tập. Cho nên điểm cần chú ý là:
* Sự ổn định cơ thể
– Tư thế xếp bằng thông thường không tạo ra điểm tựa vững chắc như kiết già hay bán kiết già. Hai đầu gối không luôn chạm sát sàn, khiến cơ thể dễ bị nghiêng, mất cân bằng và dễ mệt mỏi.
– Tư thế thiền thông dụng giúp cơ thể có ba điểm tiếp đất/nền vững chắc (hai gối và mông), tạo thế “kiềng ba chân” ổn định, ít lay động, từ đó giúp tâm dễ an định hơn.
– Hỗ trợ cột sống thẳng. Khi xếp bằng bình thường, lưng dễ bị cong hoặc đổ về phía trước, gây căng cơ lưng, đau vai gáy sau một thời gian ngồi. Tư thế đúng trong thiền giúp cột sống thẳng đứng tự nhiên, giúp máu và hơi thở lưu thông tốt hơn và duy trì sự tỉnh thức.
* Giảm tê chân và chèn ép mạch máu thần kinh
Xếp bằng không đối xứng có thể gây tê chân, chèn ép mạch máu hoặc thần kinh (nhất là thần kinh tọa), gây đau nhức kéo dài sau buổi thiền. Tư thế thiền đúng thường có cách phân chia trọng lượng hợp lý hơn, ít gây áp lực lên một bên chân hay bất kỳ chỗ nào trong cơ thể.
Đó là một số phương pháp ngồi thiền. Tuy nhiên, theo sự hiểu biết của chúng tôi thì người mới bắt đầu thiền không thể ngồi kiết già hoặc bán kiết già được. Lý do là cơ thể cứng hoặc có bệnh lý nào đó, cho nên chúng ta có thể ngồi xếp bằng đơn giản trên ghế hoặc bồ đoàn cao.v.v miễn là lưng thẳng và tâm thoải mái. Quan trọng nhất là sự tỉnh thức chứ không phải sự gò bó ở hình thức ngồi thiền. Đối với những người lớn tuổi có nhiều điểm khác biệt khi ngồi thiền. Theo y khoa và kinh nghiệm của nhiều người. Ngồi xếp bằng (ngồi khoanh chân thông thường) trong thời gian dài có thể gây ra một số ảnh hưởng về y khoa, đặc biệt nếu ngồi không đúng tư thế hoặc không có sự hỗ trợ phù hợp thì sẽ có những hậu quả như sau:
Đây là những ảnh hưởng thường gặp.
- Tư thế xếp bằng gây chèn ép lên dây thần kinh mác/ đùi hoặc thần kinh tọa, đặc biệt nếu một chân bị đè lên chân kia quá lâu sẽ ảnh hưởng đến khả năng vận động của vùng chi dưới. Điều này dẫn đến tê, như kim chích, hoặc mất cảm giác ở bàn chân và cẳng chân. Về lâu dài, sẽ gây tổn thương thần kinh.
- Ảnh hưởng đến khớp đầu gối và hông. Tư thế này tạo góc gập lớn ở đầu gối và hông, gây áp lực lên khớp gối, dễ gây nên các bệnh như thoái hóa khớp xương, viêm khớp, hoặc tổn thương chỗ sụn. Với những người lớn tuổi dẫn đến cứng khớp, đau gối, đau hông sau khi đứng dậy.
- Cản trở tuần hoàn máu. Khi ngồi xếp bằng, đặc biệt là khi đè chéo chân, các mạch máu lớn ở đùi có thể bị ép, gây giảm tuần hoàn máu xuống chân, dẫn đến lạnh chân, tê buốt, hoặc cảm giác như nặng nề không thể đứng lên được.
- Ảnh hưởng cột sống. Khi ngồi xếp bằng chúng ta không giữ lưng thẳng đứng, khiến cột sống bị cong, gây căng cơ lưng, mỏi vai gáy, đau cổ.v.v. Nếu ngồi bị lệch trọng tâm thì sẽ bị ảnh hưởng đến khung xương chậu làm ảnh hưởng đến tư thế đứng và đi
Tóm lại, để giảm tác hại chúng ta nên:
1-Dùng bồ đoàn (tọa cụ) nâng cao mông, giúp gối chạm đất và giảm gập khớp gối.
2-Giữ cột sống thẳng tự nhiên, không đổ người ra trước hoặc ngửa ra sau.
3-Thay đổi chân đè sau mỗi buổi ngồi để tránh mất cân bằng.
-Với người lớn tuổi hoặc có vấn đề khớp xương, có thể ngồi trên ghế vẫn hiệu quả nếu giữ lưng thẳng. Nói chung có ba điểm tiếp đất/nền vững chắc là (hai gối và mông), tạo thế “kiềng ba chân” ổn định, ít lay động, từ đó giúp tâm dễ an định hơn.
-Ngồi thiền đúng cách là yếu tố cực kỳ quan trọng giúp bạn đạt được sự an định về thân và tâm, tránh đau nhức, tê chân, và duy trì được lâu dài. Tư thế tốt nhất và đúng nhất phụ thuộc vào cơ thể mỗi người, nhưng nguyên tắc chung là: vững – thẳng – thư giãn – tỉnh thức.
Những sai lầm thường gặp
- Gồng lưng, ngửa cổ, cong vai.
- Gập lưng về trước do mỏi.
- Ép cơ thể ngồi tư thế quá khó gây đau đớn.
Tóm lại:
Thiền không chỉ là thư giãn hay làm dịu tâm trí nó là con đường phát triển toàn diện về tâm linh và tâm lý, nhằm giúp con người thấy rõ bản chất thực tại và đạt đến sự tự do nội tâm sâu sắc. Chúc quý bằng hữu một ngày bình an, sức khỏe.
Linh Vũ / Tuệ Quảng